Đánh bóng cơ học là quá trình loại bỏ một lớp vật liệu rất nhỏ để giảm độ nhám trên bề mặt sản phẩm. Nỉ đánh bóng hay vải đánh bóng có tác dụng chứa chất mài mòn và mài lên bề mặt sản phẩm. Chất mài mòn có thể là lơ, sáp hoặc hóa chất đánh bóng kết hợp với lực tác động của bánh nỉ từ đó hoàn thiện bề mặt sản phẩm. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về cách lựa chọn và hướng dẫn sử dụng của nỉ qua bài viết dưới đây.
Hai loại vật liệu nỉ
Có 2 loại vật liệu nỉ thường gặp là len và sợi tổng hợp.
- Nỉ len: là vật liệu được sử dụng phổ biến nhất trong quá trình đánh bóng. Các vảy trên sợi len sẽ liên kết với nhau trong quá trình tạo ra nỉ, khiến nó cực kỳ bền và bản thân các vảy có tính mài mòn. Tuy nhiên, len phải được giữ mát trong khi đánh bóng vì nó là chất cách nhiệt và sẽ hấp thụ nhiệt cho đến khi nó cháy từ bên trong.
- Nỉ tổng hợp: được sử dụng để đánh bóng thường là polyester hoặc nylon. Sợi tổng hợp “nỉ” thường là loại không dệt và có thể có chất kết dính để tạo ra độ cứng mong muốn. Các dạng vật liệu tổng hợp cứng có thể cắt rất tốt.
Quá trình đánh bóng thường được chia làm 2 bước thô và tinh. Đánh bóng thô thường sử dụng lơ đánh bóng cứng với khả năng cắt gọt tốt. Đánh bóng tinh thường sử dụng lơ đánh bóng mềm với độ hạt tinh để đạt được chất lượng bề mặt.

Lựa chọn độ cứng của nỉ theo ứng dụng
Độ cứng của nỉ là một yếu tố quan trọng quyết định khả năng cắt gọt. Nỉ cứng sẽ giúp hạt mài giữ lại tốt hơn trên bề mặt. Nỉ mềm giúp hạt mài bay nhanh hơn khi đánh bóng.
Đánh bóng vật liệu cứng: sử dụng nỉ cứng
Bề mặt phôi có độ cứng cao thường cần nỉ cứng. Còn với kim loại mềm có thể bị trầy xước nghiêm trọng do nỉ cứng. Độ cứng của bề mặt được đánh bóng thường quyết định độ cứng của nỉ có thể sử dụng, do đó, mức độ độ cứng được chọn thường phụ thuộc vào ứng dụng cụ thể.
Ví dụ, vật liệu vàng mềm hơn thép không gỉ, do đó, người ta sẽ mong đợi sử dụng nỉ mềm hơn và lơ có độ nhám mịn hơn khi đánh bóng tinh vàng và trái ngược với thép không gỉ.
Đánh bóng tinh nên sử dụng nỉ có độ cứng trung bình
Trong quá trình đánh bóng tinh nên sử dụng nỉ có độ cứng trung bình và lơ mịn. Với một lượng ăn nhỏ, tốc độ và bước tiến cao sẽ tạo ra bề mặt sáng như gương.
Đánh bóng vật liệu mềm nên sử dụng nỉ mềm
Với các loại vật liệu phôi mềm như: nhôm; đồng, thiếc, kẽm nên sử dụng các loại nỉ mềm để tránh gây xước hoặc phá hủy bề mặt sản phẩm.

Chúng tôi đã tổng hợp cách sử dụng nỉ tương ứng với vật liệu qua bảng dưới đây.
LOẠI VẬT LIỆU | ĐÁNH BÓNG THÔ | ĐÁNH BÓNG TINH |
Nhựa, Acrylic | nỉ mềm + pumice | nỉ siêu mềm + dung dịch hạt Alunium oxide hoặc Creium oxide |
Nhôm | nỉ cứng + tripoli | nỉ trung bình + lơ trắng |
Đồng thau, thiếc | nỉ trung bình + tripoli | nỉ trung bình + lơ đỏ |
Crom (chrome) | nỉ cứng + tripoli | nỉ trung bình + lơ xanh biếc |
Đồng nguyên chất | nỉ trung bình + tripoli | nỉ trung bình hoặc mềm + lơ đỏ |
Kính | nỉ cứng + dung dịch hạt creium oxide | nỉ trung bình + dung dịch hạt creium oxide |
Vàng | Nỉ trung bình + tripoli siêu mịn | Nỉ trung bình + lơ đỏ |
Đá Granite | Nỉ mềm + oxide thiếc (TIN oxide) | |
Đá cẩm thạch Marble | Nỉ siêu mềm | |
Inox SUS | nỉ cứng + bột kim cương hoặc lơ trắng | nỉ trung bình + bộ kim cương hoặc lơ trắng siêu mịn |
Hợp kim Titan | nỉ cứng + bột kim cương | nỉ cứng + bột kim cương siêu mịn |
Tốc độ cắt cho đầu nỉ và bánh nỉ
Một trong những yếu tố quan trọng liên quan đến việc đánh bóng là tốc độ cắt của dụng cụ. Đánh bóng tinh yêu cầu tốc độ và bước tiến cao và ngược lại. Sau đây là bảng tốc độ gợi ý của chúng tôi tương ứng với các loại vật liệu thường gặp:
VẬT LIỆU | ĐÁNH BÓNG THÔ (ĐƠN VỊ SFPM) | ĐÁNH BÓNG TINH (ĐƠN VỊ SFPM) |
Nhôm | 6000-8000 | 6000-7000 |
Đồng | 6000-9000 | 6000-8000 |
Thép | 7000-9000 | 7000-9000 |
Inox | 8000-10000 | 7000-9000 |
Ngày nay với yêu cầu tự động hóa nhiều hơn, các nhà sản xuất đã phát triển các loại nỉ có tẩm sẵn hạt mài từ đó giúp quá trình đánh bóng trở nên dễ dàng hơn. Người dùng chỉ cần lắp đặt đầu nỉ, bánh nỉ và tiến hành đánh bóng chi tiết mà không cần sử dụng thêm lơ hay dung dịch đánh bóng. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là loại nỉ này bị cố định với 1 ứng dụng duy nhất không đa dạng như sử dụng nỉ kết hợp với lơ.
Hy vọng qua bài viết trên chúng tôi đã cung cấp cho bạn đọc cái nhìn tổng quan về nỉ đánh bóng. Bao gồm các loại, ứng dụng, độ cứng và các lưu ý khi sử dụng. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc.
Xem thêm
Bài viết được dịch lại từ bài viết của hãng SPARTAN theo link
Quý khách quan tâm các sản phẩm nỉ đánh bóng xin truy cập link
Quý khách quan tâm các sản phẩm vải đánh bóng xin truy cập link
Quý khách quan tâm các sản phẩm chổi đánh bóng xin truy cập link